FREEDOM WRITERS
---
*Bài viết có chứa nội dung Spoilers*
Nếu bạn search cụm từ “Don’t Put People in Boxes” trên Youtube, bạn sẽ nhận được kết quả là một đoạn video dài 4 phút 25 giây và tin mình đi, đó sẽ là đoạn video khiến bạn nổi gai óc đi kèm với sự cảm động kỳ lạ dâng lên trong lòng. Nếu được thì hãy xem video đó rồi quay lại với bài viết này nhé.
Các bạn search rồi chứ? Các bạn đã xem rồi chứ? Giờ chúng ta quay lại với bộ phim mà mình muốn giới thiệu nhé.
Điều mình muốn nói đầu tiên đó chính là “nổi gai óc đi kèm với sự cảm động kỳ lạ dâng lên trong lòng” chính là cái cảm giác của mình khi trải qua một sự việc, nghe một bài hát, hoặc xem một bộ phim chạm tới cái ngưỡng giao nhau của cảm xúc và lý tính. Dù Freedome Writers luôn nằm trong list phim hay của mình, nhưng phải thật sự thừa nhận nó bị đánh giá thấp và thu về mức doanh thu chỉ được gọi là tàm tạm. Cũng dễ hiểu khi đề tài mà phim chọn khá nhạy cảm, ngoài nội dung hay ra thì không có các yếu tố khác không đủ để thu hút người xem.
Phim dựa trên quyển sách có tên “The Freedome Writers Diary” (tên đầy đủ là “The Freedom Writers Diary: How a Teacher and 150 Teens Used Writing to Change Themselves and the World Around Them”). Đây là một câu chuyện có thật kể về hành trình kết nối trái tim của cô giáo dạy tiếng Anh Erin Gruwell và các em học sinh cá biệt tại một trường cấp ba cá biệt (mình cố tình dùng hai chữ cá biệt đấy chứ không phải gõ dư đâu). Thành phần học sinh trong ngôi trường này chủ yếu là con em của dân nhập cư, dân da màu, trong bối cảnh nạn phân biệt chủng tộc và các băng đảng leo thang. Từ những ngày đầu tới trường, Erin đã chịu từ cú sốc này đến cú sốc khác. Lớp học bừa bộn và bẩn thỉu, học sinh luôn vào trễ, các thầy cô giáo khác không thật sự ủng hộ việc cô đang làm. Thành phần lớp 203 luôn chia phe phái và ngồi quay bàn co cụm lại với nhau. Chúng ta có nhóm da trắng, da màu, Trung Quốc, Campuchia, Latin và chỉ một bước chân đụng chạm vào lãnh thổ của nhau cũng có thể làm bùng lên một cuộc ẩu đả quy mô toàn trường.
Lũ nhóc trong lớp học này thật sự là bất trị. Chúng đang ở độ tuổi của cái “tôi” to hơn cả vũ trụ nhưng lại bấp bênh, chông chênh, thiếu điểm tựa, thiếu người chỉ dẫn. Mỗi cá nhân đều có những vấn đề riêng nơi gia đình và chính bản thân chúng. Eva từ nhỏ đã chứng kiến người thân bị bắn chết ngay trước nhà, cô gia nhập băng đảng, bạn trai cô giết người và cô lại là nhân chứng nhưng từ chối làm chứng trước tòa vì việc đó đồng nghĩa với phản bội lại băng nhóm.Jamal luôn bị chế giễu vì màu da và đôi môi dày, mái tóc xoăn, đặc trưng của người da màu. Brandy thường xuyên chứng kiến cha đánh mẹ tới thừa sống thiếu chết.…
Erin dường như cô độc trong cuộc chiến này. Một bên, cô không được sự ủng hộ của cha cũng như của chồng, các giáo viên, và ngay cả hiệu trưởng. Bên kia, cô mải loay hoay tìm cách hiểu được học sinh của mình trong lúc chúng liên tục công kích và bài trừ cô. Bị kẹt ở giữa, nhưng Erin không hề từ bỏ, cô nhẫn nại giảng giải cho chúng hiểu về “nạn diệt chủng”, về Homer (tác giả của Trường Ca Iliad và Odyssey), cô giúp chúng nhận ra chúng vẫn có những điểm tương đồng dù đến từ đâu và có màu da như thế nào. Cô chọn ở bên chúng suốt cả ba năm trung học chứ không bỏ chạy như những người khác.
Cô gợi ý cho chúng viết những suy nghĩ và những việc xảy ra xung quanh mình, quá khứ, hiện tại, tương lai, bất kỳ thứ gì,… vào một quyển vở rồi gửi cho cộ đọc với tinh thần tự nguyện. Khi không đủ tài nguyên, Erin nhận thêm công việc để có thêm kinh phí tổ chức những hoạt động tập thể. Cô thậm chí phải li dị với chồng vì giành quá nhiều thời gian cho các học sinh. Sự hy sinh của Erin cuối cùng đã đơm hoa kết trái. Lũ trẻ bắt đầu học được cách chấp nhận lẫn nhau và trở thành những người bạn. Chúng cũng dần hiểu được rằng súng và bạo lực không giải quyết được vấn đề gì cả. Tất cả các học sinh cá biệt tại lớp 203 sau đó đều tốt nghiệp cấp ba, thậm chí một vài người tiếp tục theo học lên đại học – điều mà không một ai lúc đó có đủ niềm tin rằng Erin sẽ làm được. Họ thậm chí lập ra một tổ chức tên là “Freedom Writers Foundation” với tiêu chí “truyền cảm hứng cho những học sinh nhỏ tuổi, kém may mắn chọn cây bút thay vì cầm súng.”
“Tôi nghĩ cuộc đấu tranh thật sự nên diễn ra ngay trong lớp học.” Trong một thời đại tiên tiến hơn, kết nối dễ dàng hơn, những tưởng các vấn đề phim đề cập sẽ nằm lại ở những năm 90. Nhưng không, trước mắt chúng ta hằng ngày vẫn là những em học sinh có hoàn cảnh khó khăn, bị bạo hành gia đình, bị bạo hành ngôn ngữ, bị bắt nạt, hoặc bị lạm dụng… Nếu ví giáo dục là sự nghiệp to lớn, một cuộc chiến dai dẳng, thì những người giáo viên chính là các chiến sĩ đi đầu trong cuộc chiến này. Sau mùa dịch, cũng là lúc các em học sinh quay trở lại trường lớp. Mình hy vọng các bạn đã, đang và sẽ làm giáo viên luôn vững vàng trong sự nghiệp trồng người.
odyssey homer 在 故事:寫給所有人的歷史 Facebook 八卦
眾希臘詩人當中最廣為傳訟的就是—荷馬(Homer),以及他兩部盪氣迴腸的荷馬史詩(Homeric Epic)—伊利亞德(Iliad)和奧德賽(Odyssey)。
但是,你是否曾經質疑過,究竟荷馬是何許人也,又或者可以問,真的有這號人物嗎?他所寫的歷史究竟有幾分真幾分假?木馬屠城記真的曾經發生嗎?
關於這些問題,歷史學家們已經研究了數百年的光陰,而真相是……
Zannanza's history channel
──────────────────
本月關鍵字 #瘟疫之戰:🦠⚔️☞ bit.ly/un-ik-tshia-piann
訂閱故事,完整解鎖這場戰役 ☞ http://bit.ly/storian
odyssey homer 在 CUP 媒體 Facebook 八卦
【字面上的疫症】
武漢肺炎肆虐全球,傳染病佔據了各地新聞版面。疫苗、疫症、隔離,都成了司空見慣的用詞 —— 但這些詞到底是從何而來?
稱為 Coronavirus 的冠狀病毒令墨西哥啤酒科羅娜(Corona)聲名大噪,但其實這個字跟啤酒毫無關係 —— 科學家純粹是發現病毒體上的球莖體形狀特殊,從某個角度看來很像王冠,於是以王冠的拉丁文 Corona 為其命名。
疫症的英文 Epidemic,是古希臘吟遊詩人荷馬(Homer)在史詩「奧德賽」(Odyssey)中所創。在希臘文中, Epi 有「之上」之意,而 Dēmos 即「眾人」;而第一個把它當成醫學用詞,以此形容病毒「凌駕眾人」,卻是被不少人奉為「醫學之父」的古希臘醫師希波克拉底(Hippocrates)。後來,英語亦衍生具有「大流行病」意思的 Pandemic,當中的 Pan 有「全部」之意 —— 疫症也就是所有人的事。
隔離一詞,即 Quarantine,是意大利人制定的防疫政策。當時杜伯尼克城(Dubrovnik)為了防治殺掉歐洲 3 分 1 人口的黑死病,把所有外來船員帶到鄰近島嶼進行隔離。本來政策是 30 天,後來改為 40 天,於是該政策亦以意大利文的 40 天(Quarantina)命名。
在抗疫之路上,疫苗(Vaccine)和抗生素(Antibiotics)都是常用醫療手段。Vaccine 一詞源自拉丁文 Vacca,即「牛」;原因是世上首支成功研發的疫苗,是用以治療天花的牛痘。Antibiotics 字面解釋則截然相反,Anti 在英文中有「對抗、殺害」之意,而 Bios 則是古希臘文「生命」的意思。然而,抗生素實際上要殺掉的,不是人的生命,而是病菌的生命。
人類除了要防控病毒,還有與伴之而來的人禍。世衛早前明確指出,若要控制疫情,必須各方聯手,應對由民間資訊泛濫釀成的「資訊瘟疫」(Infodemic)。在恐慌下到處散播的資訊真假成疑,或影響群眾的觀念與行動,對疫情造成難以預料的影響。處身後真相的年代,打擊假新聞固然是「天公地道」,但究竟誰是掌握「真相」的權威?由當今被指偏袒中國的世衛號召打假,其公信力和背後的政治動機,相信難叫國際釋疑。
#武漢肺炎 #covid19 #2019ncov #英文 #WHO #疫苗 #語言 #字典